Quản lý chất thải y tế là một thách thức lớn trong lĩnh vực y tế và môi trường, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến. Với vai trò là chuyên gia về Địa kỹ thuật môi trường và máy hàn nhựa, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống. Bài viết này sẽ đi sâu vào các quy định pháp luật hiện hành, cách phân loại và các yêu cầu quản lý chất thải y tế tại Việt Nam, đồng thời tích hợp góc nhìn chuyên môn về vai trò của các giải pháp địa kỹ thuật.
Khái Niệm Chất Thải Y Tế Theo Quy Định Pháp Luật
Để hiểu rõ về công tác quản lý, trước tiên cần nắm vững định nghĩa về chất thải y tế. Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 20/2021/TT-BYT, chất thải y tế được định nghĩa như sau:
Chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế.
Định nghĩa này cho thấy chất thải y tế bao trùm một phạm vi rộng, từ những vật liệu đơn giản hàng ngày cho đến các chất có khả năng gây nguy hiểm cao cho con người và môi trường. Sự đa dạng về tính chất đòi hỏi một hệ thống phân loại và quản lý chi tiết, khoa học, nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro. Việc hiểu đúng khái niệm là nền tảng quan trọng để thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và xử lý.
Phân Loại Chất Thải Y Tế: Nền Tảng Cho Công Tác Quản Lý Hiệu Quả
Việc phân loại chất thải y tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là bước đầu tiên và cơ bản để đảm bảo các chất thải được xử lý đúng phương pháp, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm và ô nhiễm. Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BYT, chất thải y tế được phân định thành các nhóm chính sau:
Chất Thải Y Tế Nguy Hại
Đây là nhóm chất thải y tế có mức độ nguy hiểm cao nhất, đòi hỏi quy trình xử lý đặc biệt. Nó bao gồm:
Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Bao gồm các vật sắc nhọn đã qua sử dụng dính, chứa máu hoặc vi sinh vật gây bệnh như kim tiêm, dao mổ, đinh, cưa phẫu thuật, mảnh thủy tinh vỡ. Những vật này có nguy cơ gây tổn thương và lây nhiễm trực tiếp.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Gồm bông, băng, gạc, găng tay và các vật liệu khác thấm, dính máu hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh; vỏ lọ vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực; và chất thải lây nhiễm dạng lỏng như dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, dịch thải chứa máu hoặc vi sinh vật gây bệnh.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Các mẫu bệnh phẩm, dụng cụ dính mẫu bệnh phẩm từ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II trở lên; chất thải từ buồng bệnh/khu vực cách ly, điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A, nhóm B.
- Chất thải giải phẫu: Bao gồm mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm:
- Hóa chất thải bỏ: Có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất. Đây thường là các hóa chất sử dụng trong xét nghiệm, điều trị hoặc vệ sinh.
- Dược phẩm thải bỏ: Thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất, ví dụ như thuốc điều trị ung thư hết hạn hoặc không sử dụng.
- Vỏ chai, lọ và dụng cụ dính thuốc/hóa chất: Thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại tương tự.
- Thiết bị y tế chứa kim loại nặng: Như thủy ngân, cadimi (Cd) trong thiết bị hỏng; pin, ắc quy thải bỏ; vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ.
- Dung dịch rửa phim X-Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích: Các dung dịch này thường chứa các yếu tố nguy hại vượt ngưỡng cho phép.
- Chất thải y tế khác: Có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
Các Loại Chất Thải Y Tế Khác
Bên cạnh chất thải y tế nguy hại, các cơ sở y tế còn phát sinh các loại chất thải khác, tuy ít nguy hiểm hơn nhưng vẫn cần được quản lý chặt chẽ:
Chất thải rắn thông thường:
- Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ các hoạt động thường ngày của nhân viên y tế, người bệnh, người nhà, khách đến làm việc (trừ khu vực cách ly).
- Hóa chất thải bỏ: Không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng.
- Vỏ chai, lọ và dụng cụ dính thuốc/hóa chất: Không thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc không có cảnh báo nguy hại.
- Vỏ lọ vắc xin thải bỏ: Không thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực.
- Chất thải sắc nhọn không lây nhiễm: Không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng.
- Chất thải lây nhiễm sau khi đã xử lý: Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải: Không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng. Việc
xử lý nước thải trạm y tếhiệu quả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo bùn thải không chứa yếu tố nguy hại. - Tro, xỉ từ lò đốt chất thải rắn y tế: Không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng.
- Chất thải rắn thông thường khác: Các loại chất thải không thuộc danh mục nguy hại.
- Danh mục chất thải rắn thông thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021/TT-BYT.
Khí thải: Phát sinh từ phòng xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây truyền qua đường không khí; khí thải từ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên.
Chất thải lỏng không nguy hại: Bao gồm dung dịch thuốc, hóa chất thải bỏ không thuộc nhóm gây độc tế bào, không có cảnh báo nguy hại, không chứa yếu tố nguy hại vượt ngưỡng và không chứa vi sinh vật gây bệnh. Một ví dụ điển hình là
xử lý chất thải có tính axitở nồng độ thấp không đáng kể.Nước thải y tế: Phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong cơ sở y tế. Trường hợp nước thải sinh hoạt thải chung vào hệ thống thu gom nước thải y tế thì được quản lý như
nước thải y tế.
Phân loại và thu gom chất thải y tế nguy hại theo quy định
Quy Định Về Bảo Vệ Môi Trường Trong Hoạt Động Y Tế và Quản Lý Chất Thải
Công tác quản lý chất thải y tế không chỉ dừng lại ở việc phân loại mà còn bao gồm các quy định nghiêm ngặt về thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý. Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định chi tiết về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người:
Yêu cầu đối với bệnh viện và cơ sở y tế khác:
- Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi xả ra môi trường. Đây là trách nhiệm cốt lõi, đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm.
- Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đặc biệt, nếu chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường lẫn vào
chất thải y tếlây nhiễm thì phải quản lý nhưchất thải y tếlây nhiễm. - Ưu tiên lựa chọn công nghệ không đốt, thân thiện môi trường và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong xử lý
chất thải y tếlây nhiễm. - Khuyến khích việc khử khuẩn
chất thải y tếlây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh trước khi chuyển về nơi xử lý tập trung. - Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do
chất thải y tếgây ra. - Xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, vận hành công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải theo quy định.
Đối với cơ sở y tế sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ: Phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
Kiểm soát chất ô nhiễm tác động trực tiếp đến sức khỏe con người:
- Nhận diện, đánh giá, cảnh báo, phòng ngừa và kiểm soát chất ô nhiễm có khả năng tác động đến sức khỏe con người; các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người có liên quan trực tiếp đến chất ô nhiễm.
- Kiểm soát và xử lý từ nguồn phát sinh đối với chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người và vấn đề về bệnh tật được xác định có nguyên nhân trực tiếp từ chất ô nhiễm.
- Quản lý, chia sẻ, công bố thông tin về chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.
Phân công trách nhiệm:
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý
chất thải y tế. - Bộ trưởng Bộ Y tế: Quy định chi tiết việc phân loại, thu gom, lưu giữ, quản lý
chất thải y tếtrong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; xác định, đánh giá, cảnh báo, theo dõi và phát hiện triệu chứng, nguyên nhân của bệnh tật và các vấn đề về sức khỏe con người có liên quan trực tiếp đến các chất ô nhiễm;… - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế phù hợp với điều kiện của địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý
Những quy định này không chỉ là khung pháp lý mà còn là kim chỉ nam cho các hoạt động thực tiễn, giúp đảm bảo môi trường y tế an toàn và lành mạnh.
Vai Trò Của Địa Kỹ Thuật Môi Trường Trong Xử Lý Chất Thải Y Tế
Với chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực địa kỹ thuật môi trường, chúng tôi khẳng định rằng việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến là không thể thiếu trong chuỗi quản lý chất thải y tế, đặc biệt là đối với chất thải y tế nguy hại.
Hệ thống bãi chôn lấp chất thải y tế nguy hại:
Chất thải y tế nguy hạisau khi được xử lý sơ bộ (khử khuẩn, tiệt trùng) vẫn cần được chôn lấp một cách an toàn để ngăn ngừa tác động lâu dài đến môi trường.Màng chống thấm HDPElà giải pháp địa kỹ thuật lý tưởng và bắt buộc cho các ô chôn lấpchất thải y tế nguy hại. Với khả năng chống thấm tuyệt đối, độ bền hóa học cao và tuổi thọ kéo dài hàng chục năm, màng HDPE tạo ra một hàng rào vật lý vững chắc, ngăn chặn nước rỉ rác chứa các mầm bệnh, hóa chất độc hại từchất thải y tếngấm vào đất và nguồn nước ngầm.- Việc lựa chọn độ dày, chủng loại
màng chống thấm HDPEphù hợp và quy trình thi công đạt chuẩn là yếu tố then chốt, đòi hỏi kinh nghiệm và chuyên môn cao.
Hồ chứa và xử lý nước thải y tế:
- Nước thải từ các cơ sở y tế, dù đã qua xử lý sơ bộ, vẫn cần được kiểm soát chặt chẽ. Các hồ chứa hoặc hồ điều hòa nước thải y tế thường được lót bằng
bạt nhựa HDPEđể đảm bảo không có sự rò rỉ ra môi trường xung quanh. - Giải pháp này giúp cách ly hoàn toàn nước thải khỏi đất nền, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh và nguồn nước sạch. Đây là một trong
các đề tài về môi trườngđược quan tâm hàng đầu.
- Nước thải từ các cơ sở y tế, dù đã qua xử lý sơ bộ, vẫn cần được kiểm soát chặt chẽ. Các hồ chứa hoặc hồ điều hòa nước thải y tế thường được lót bằng
Máy hàn nhựa và chất lượng thi công:
- Để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống
màng chống thấm HDPEhaybạt nhựa HDPE, công đoạn hàn nối là quan trọng nhất.Máy hàn nhựachuyên dụng, đặc biệt làmáy hàn bạt HDPE,máy hàn màng nhựa HDPEvà các loạimáy hàn nhựakhác (PVC, PE) đóng vai trò quyết định chất lượng của mối hàn. - Chỉ có những mối hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế mới có thể đảm bảo khả năng chống thấm tuyệt đối. Kỹ thuật viên vận hành
máy hàn nhựacần có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản để thực hiện các mối hàn kép, mối hàn đùn (extrude welding) một cách chính xác, sau đó kiểm tra chất lượng mối hàn bằng các phương pháp không phá hủy (ví dụ: thử áp suất khí). - Việc đầu tư vào
máy hàn nhựachất lượng cao và đội ngũ kỹ thuật lành nghề là yếu tố then chốt để xây dựng hệ thống quản lýchất thải y tếbền vững và an toàn.
- Để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống
Kết hợp các quy định pháp luật chặt chẽ với các giải pháp kỹ thuật địa kỹ thuật hiện đại là con đường duy nhất để giải quyết triệt để vấn đề chất thải y tế và xây dựng một môi trường y tế an toàn cho tất cả. Trong bối cảnh ngày hội môi trường ngày càng được chú trọng, việc áp dụng các công nghệ này càng trở nên cấp thiết.
Kết Luận
Chất thải y tế là một trong những loại chất thải phức tạp và nguy hiểm nhất, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ khía cạnh pháp lý lẫn kỹ thuật. Bài viết đã cung cấp cái nhìn tổng quan về định nghĩa, phân loại và các quy định quản lý chất thải y tế theo pháp luật Việt Nam, đặc biệt là từ Thông tư 20/2021/TT-BYT và Luật Bảo vệ môi trường 2020. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này là trách nhiệm của mọi cơ sở y tế.
Hơn nữa, thông qua góc nhìn của chuyên gia địa kỹ thuật môi trường, chúng tôi đã nhấn mạnh vai trò không thể thiếu của các giải pháp kỹ thuật như màng chống thấm HDPE, bạt nhựa HDPE và máy hàn nhựa trong việc xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế an toàn, bền vững. Từ bãi chôn lấp đến hệ thống xử lý nước thải, các giải pháp địa kỹ thuật hiện đại là yếu tố cốt lõi để ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc tái chế rác thải thành vật dụng cũng là một hướng đi tích cực nhưng cần được cân nhắc kỹ lưỡng đối với chất thải y tế thông thường, không nguy hại.
Chúng tôi tin rằng, với sự kết hợp hài hòa giữa khung pháp lý vững chắc và công nghệ tiên tiến, Việt Nam có thể đạt được những bước tiến đáng kể trong quản lý chất thải y tế, hướng tới một môi trường xanh sạch và một cộng đồng khỏe mạnh hơn.
Tài Liệu Tham Khảo
- Thông tư 20/2021/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
- Luật Bảo vệ môi trường 2020.

























































































