Trong bối cảnh công nghiệp hiện đại, việc đảm bảo chất lượng và an toàn của vật liệu là yếu tố then chốt, đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm như bao gói thực phẩm hay ứng dụng môi trường. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10104:2013 Màng PET Không định Hướng, tương đương ISO 13636:2012, ra đời nhằm thiết lập các yêu cầu và phương pháp thử nghiệm cụ thể cho tấm poly(etylen terephtalat) (PET) không định hướng. Mặc dù màng PET thường được biết đến nhiều trong bao bì, hiểu rõ về tiêu chuẩn này giúp các chuyên gia địa kỹ thuật môi trường đánh giá tiềm năng và giới hạn của vật liệu polyme trong nhiều ứng dụng khác nhau, từ chứa đựng chuyên biệt đến các giải pháp sáng tạo trong quản lý chất thải.
Bài viết này sẽ đi sâu phân tích TCVN 10104:2013, làm rõ các khía cạnh kỹ thuật quan trọng của tấm PET không định hướng, từ vật liệu, phân loại, yêu cầu tính chất đến các phương pháp thử nghiệm. Qua đó, chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về một loại vật liệu polyme đa năng, đồng thời liên hệ đến tầm quan trọng của các tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc lựa chọn và ứng dụng vật liệu phù hợp cho các dự án địa kỹ thuật môi trường, nơi độ bền và tính chống thấm là yếu tố quyết định.
I. Phạm Vi Áp Dụng Của TCVN 10104:2013
Tiêu chuẩn TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng tập trung vào việc quy định các yêu cầu và phương pháp thử cho tấm poly(etylen terephtalat) (PET) không định hướng hoặc các copolyme của chúng. Vật liệu có thể có nguồn gốc từ nhựa PET nguyên sinh, nhựa PET tái sinh, hoặc sự kết hợp của cả hai. Điều quan trọng cần lưu ý là tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các tấm có độ dày nhỏ hơn 2,0 mm và không bao gồm tấm xốp hay màng co.
Trong lĩnh vực địa kỹ thuật môi trường, mặc dù màng PET không định hướng ít được sử dụng trực tiếp làm bạt lót ao hồ quy mô lớn như màng HDPE, nhưng các nguyên tắc về kiểm soát chất lượng vật liệu, khả năng chống thấm, và độ bền cơ học được đề cập trong tiêu chuẩn này vẫn mang tính tham khảo cao. Nó giúp các chuyên gia hiểu rõ hơn về tính năng của vật liệu polyme và cách các tiêu chuẩn quốc gia đảm bảo chất lượng, từ đó áp dụng kiến thức tương tự khi lựa chọn các loại vật liệu chống thấm khác như HDPE cho bãi chôn lấp rác hay hồ chứa nước thải.
II. Tài Liệu Viện Dẫn và Các Tiêu Chuẩn Liên Quan
Để áp dụng TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng một cách chính xác, việc tham khảo các tài liệu viện dẫn là vô cùng cần thiết. Các tài liệu này cung cấp các phương pháp thử nghiệm cụ thể, định nghĩa thuật ngữ, và các nguyên tắc chung cho vật liệu chất dẻo. Nổi bật bao gồm:
- TCVN 4501-1 (ISO 527-1) & TCVN 4501-3 (ISO 527-3): Quy định về xác định tính chất kéo của chất dẻo, đặc biệt là cho màng và tấm. Đây là phép thử cơ bản để đánh giá độ bền của vật liệu.
- ISO 291: Xác định môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, đảm bảo tính nhất quán của kết quả.
- ISO 472: Cung cấp từ vựng chung cho chất dẻo, giúp thống nhất các thuật ngữ chuyên ngành.
- ISO 1628-5: Phương pháp xác định độ nhớt của polyme, một chỉ số quan trọng phản ánh khối lượng phân tử và tính chất xử lý của PET.
- ISO 11501:1995: Xác định sự thay đổi kích thước khi gia nhiệt, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ ổn định của tấm dưới tác động nhiệt.
- ISO 14782: Xác định độ mờ của vật liệu trong suốt, đặc biệt quan trọng cho các ứng dụng bao bì hoặc quan sát.
- ISO 15105-1 & ISO 15105-2: Phương pháp xác định tốc độ thẩm thấu khí, yếu tố quyết định khả năng làm vật liệu rào cản của tấm PET.
- ISO 15270 & ISO 12418-1: Cung cấp hướng dẫn về thu hồi, tái sinh rác chất dẻo và hệ thống ký hiệu cho vật liệu tái sinh từ chai PET đã qua sử dụng, nhấn mạnh tầm quan trọng của vật liệu tái chế trong sản xuất PET.
Các tiêu chuẩn viện dẫn này không chỉ hỗ trợ việc thực hiện các phép thử cho tấm PET mà còn là nền tảng chung cho việc đánh giá chất lượng của nhiều loại vật liệu polyme khác được sử dụng trong địa kỹ thuật môi trường, bao gồm cả màng chống thấm HDPE.
III. Thuật Ngữ và Định Nghĩa Cốt Lõi
Để đảm bảo sự hiểu biết thống nhất, TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong ISO 472 (Chất dẻo – Từ vựng) và ISO 15270 (Chất dẻo – Hướng dẫn thu hồi và tái sinh rác chất dẻo). Việc chuẩn hóa thuật ngữ là yếu tố then chốt để các nhà sản xuất, nhà thử nghiệm và người sử dụng có thể giao tiếp và làm việc hiệu quả, tránh những hiểu lầm có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dự án.
IV. Vật Liệu Poly(etylen terephtalat) (PET) và Phân Loại
Tấm PET không định hướng được sản xuất từ poly(etylen terephtalat) (PET) nguyên sinh hoặc copolyme, chủ yếu được polyme hóa từ etylen glycol và axit terephtalic. Điểm đáng chú ý là tiêu chuẩn cũng cho phép sử dụng PET tái sinh, như mô tả trong ISO 12418-1. Sự linh hoạt trong nguồn vật liệu này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào các giải pháp bền vững trong ngành nhựa và môi trường.
Bảng 1 – Phân loại vật liệu PET theo tiêu chí tiếp xúc với thực phẩm cung cấp cái nhìn chi tiết về cách phân loại PET dựa trên nguồn gốc và khả năng tiếp xúc với thực phẩm, từ vật liệu nguyên sinh (V) cho phép tiếp xúc trực tiếp, đến vật liệu tái sinh được xử lý đặc biệt (MRP-FD) hoặc chỉ cho phép tiếp xúc gián tiếp (MRG-FI, MRA-FI), và cả loại không cho phép tiếp xúc với thực phẩm (MRG-NF, MRA-NF).
Việc phân loại này đặc biệt quan trọng cho các ứng dụng trong ngành thực phẩm, nhưng cũng có ý nghĩa đối với các ứng dụng môi trường. Ví dụ, trong các hệ thống chứa đựng chất thải đặc biệt hoặc bao gói các vật phẩm môi trường, việc hiểu rõ nguồn gốc và mức độ an toàn của vật liệu là cần thiết để đảm bảo không có sự thôi nhiễm không mong muốn.
V. Phân Loại Tấm PET Theo TCVN 10104:2013
Tiêu chuẩn quy định ba tiêu chí phân loại chính cho tấm PET, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng về đặc tính của sản phẩm.
5.1. Phân loại theo lớp của tấm
Tấm PET có thể là:
- Lớp đơn (A): Chỉ bao gồm một lớp vật liệu.
- Hai lớp (A/B): Gồm hai loại vật liệu thô khác nhau, thường là lớp bên ngoài.
- Ba lớp (A/B/A): Gồm ba lớp, với lớp giữa (B) là một loại vật liệu khác được bao bọc bởi hai lớp A bên ngoài.
Cấu trúc đa lớp này cho phép tối ưu hóa tính năng của tấm, ví dụ, một lớp giữa có thể là PET tái chế trong khi các lớp bên ngoài là PET nguyên sinh để đảm bảo tiếp xúc với thực phẩm hoặc tính thẩm mỹ.
5.2. Phân loại theo tiêu chí tiếp xúc với thực phẩm
Đây là một khía cạnh cực kỳ quan trọng đối với TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng, đặc biệt khi vật liệu này được sử dụng rộng rãi trong bao bì thực phẩm. Phân loại dựa trên thành phần vật liệu và khả năng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với thực phẩm, tuân thủ các quy định hiện hành của từng quốc gia hoặc khu vực.
- SF1: Tấm hoàn toàn làm từ vật liệu nguyên sinh hoặc PET tái sinh được xử lý để tiếp xúc trực tiếp.
- SF2: Tấm có các lớp bên ngoài tiếp xúc trực tiếp, trong khi lớp giữa hoặc bên trong có thể là vật liệu tái sinh chỉ cho phép tiếp xúc gián tiếp.
- SN: Tấm không cho phép tiếp xúc với thực phẩm.
5.3. Phân loại theo độ nhớt đặc trưng (IV) của tấm
Độ nhớt đặc trưng (Intrinsic Viscosity – IV) là một chỉ số quan trọng, phản ánh khối lượng phân tử trung bình của polyme, từ đó ảnh hưởng đến tính chất cơ học và khả năng xử lý của vật liệu. TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng phân loại tấm thành bốn nhóm dựa trên khoảng độ nhớt đặc trưng:
- Loại 1 (IV ≤ 0,60 dl/g): Phù hợp cho bao gói không yêu cầu độ bền cơ học cao.
- Loại 2 (0,60 đến < 0,70 dl/g): Dùng trong bao gói thông dụng, sản xuất bằng tạo hình có gia nhiệt.
- Loại 3 (0,70 đến < 0,80 dl/g): Thích hợp cho bao gói có thành dày và sâu, đòi hỏi độ bền cao hơn.
- Loại 4 (≥ 0,80 dl/g): Dành cho dụng cụ chứa bền nhiệt (CPET).
Việc hiểu rõ IV giúp lựa chọn vật liệu tối ưu cho từng ứng dụng, đảm bảo hiệu suất và tuổi thọ. Trong địa kỹ thuật môi trường, mặc dù không trực tiếp liên quan đến PET làm bạt lót ao hồ, nguyên lý này cho thấy tầm quan trọng của việc xác định các chỉ số vật liệu đặc trưng để đảm bảo hiệu suất chống thấm và bền vững cho các công trình.
VI. Các Yêu Cầu Kỹ Thuật Quan Trọng Đối Với Tấm PET
Để đảm bảo chất lượng, TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng đưa ra các yêu cầu nghiêm ngặt về ngoại quan và tính chất cơ bản của tấm.
6.1. Ngoại quan
Tấm PET không được có bất kỳ khuyết tật nhìn thấy nào như vết nứt, vết rạn, khe hở, nếp gấp, vết bẩn, chất ngoại lai, màu không đều, bề mặt không phẳng, kết khối hoặc các dấu hiệu khác làm ảnh hưởng đến tính ứng dụng của nó. Điều này đảm bảo tính thẩm mỹ và chức năng của sản phẩm, đặc biệt quan trọng trong các ứng dụng đòi hỏi độ trong suốt hoặc tính toàn vẹn cao.
6.2. Tính chất cơ bản
Các tính chất cơ bản của tấm PET phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể khi được xác định theo các phương pháp thử tiêu chuẩn:
- Ứng suất kéo tại giới hạn chảy: Yêu cầu ≥ 45 MPa theo cả hướng máy và hướng ngang. Đây là chỉ số quan trọng về độ bền cơ học, khả năng chịu lực của tấm.
- Phần trăm co nhiệt: Yêu cầu ≤ 3% theo hướng máy. Chỉ số này phản ánh độ ổn định kích thước của tấm dưới tác động nhiệt, tránh biến dạng không mong muốn.
- Tốc độ thẩm thấu oxy: Yêu cầu ≤ 10-16 mol.m/m2.s.Pa. Đây là một tính chất rào cản quan trọng, cho biết khả năng ngăn chặn oxy xuyên qua tấm, cực kỳ cần thiết cho bao gói thực phẩm hoặc các ứng dụng bảo quản nhạy cảm với oxy.
- Độ mờ: Yêu cầu ≤ 10% đối với tấm trong suốt. Đảm bảo tính trong suốt của vật liệu, quan trọng cho các ứng dụng cần hiển thị sản phẩm bên trong.
Những yêu cầu này là minh chứng cho sự chặt chẽ của tiêu chuẩn, đảm bảo rằng tấm PET không định hướng đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật cần thiết cho nhiều ứng dụng đa dạng. Trong ngành địa kỹ thuật môi trường, các tính chất như độ bền kéo và khả năng rào cản (mặc dù PET không phải vật liệu chính cho bạt lót ao hồ, nhưng các loại màng chống thấm khác cũng cần các tính chất này) là cực kỳ quan trọng để đảm bảo hiệu quả chống thấm và tuổi thọ công trình.
VII. Kích Thước và Dung Sai
Các quy định về kích thước và dung sai là cần thiết để đảm bảo tính đồng nhất của sản phẩm và khả năng tương thích trong các quy trình sản xuất và ứng dụng tiếp theo.
7.1. Chiều dài và dung sai
- Tấm dạng phẳng: Chiều dài theo thỏa thuận, dung sai giới hạn đến mm.
- Tấm dạng cuộn: Chiều dài và dung sai theo thỏa thuận, nhưng không cho phép dung sai âm.
7.2. Chiều rộng và dung sai
Chiều rộng của tấm theo thỏa thuận, dung sai giới hạn đến một giá trị nhất định (thường là ±10mm), hoặc lớn hơn nếu có thỏa thuận.
7.3. Độ dày và dung sai
Độ dày là một thông số cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất cơ học và rào cản của tấm. Bảng 6 – Độ dày và dung sai quy định các mức dung sai khác nhau tùy thuộc vào độ dày của tấm:
- ≤ 0,2 mm: Dung sai ±20%
- 0,2 đến 0,5 mm: Dung sai ±15%
- ≥ 0,5 mm: Dung sai ±10%
Việc kiểm soát chặt chẽ dung sai độ dày là yếu tố then chốt, đặc biệt trong các ứng dụng đòi hỏi độ chính xác cao hoặc khi cần đảm bảo tính chống thấm đồng nhất trên toàn bộ bề mặt. Trong ngành địa kỹ thuật môi trường, sự đồng đều về độ dày của màng chống thấm là yếu tố sống còn để ngăn ngừa rò rỉ và đảm bảo an toàn cho các công trình như bãi chôn lấp rác hoặc hồ xử lý nước thải.
VIII. Phương Pháp Thử Nghiệm Theo TCVN 10104:2013
Các phương pháp thử nghiệm được quy định chi tiết trong TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng nhằm đảm bảo mọi kiểm tra đều được thực hiện một cách khoa học, chính xác và có thể tái lập.
8.1. Điều kiện chung của phép thử
- Điều hòa mẫu thử: Mẫu phải được điều hòa trong môi trường chuẩn (23°C ± 2°C, độ ẩm 50 ± 10%) ít nhất 48 giờ để đạt trạng thái ổn định.
- Điều kiện chuẩn ở nơi thử: Phép thử cũng phải được tiến hành trong môi trường chuẩn tương tự.
- Lấy mẫu thử: Mẫu phải được cắt đại diện, phân bố đều theo cả hai hướng dọc và ngang của tấm.
- Độ chụm và báo cáo: Tuân thủ quy định của các phương pháp thử tương ứng.
8.2. Đo kích thước
Chiều dài, chiều rộng và độ dày của tấm được đo bằng thước thẳng, thước cuộn hoặc thước đo độ dày đã hiệu chuẩn, với độ chính xác cao (1 mm cho chiều dài/rộng, 0,01 mm cho độ dày).
8.3. Độ nhớt đặc trưng
Được xác định theo ISO 1628-5, sử dụng hỗn hợp phenol và 1,1,2,2-tetracloetan làm dung môi. Kết quả là giá trị trung bình cộng của ba phép đo. Chỉ số này cung cấp thông tin về mức độ trùng hợp của PET, ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và khả năng định hình.
8.4. Ứng suất kéo tại giới hạn chảy
Xác định theo TCVN 4501-1 (ISO 527-1) với tốc độ thử 50 ± 5 mm/min. Mẫu thử loại 2 (dải hình vuông) được lấy từ phần giữa của tấm theo cả hướng máy và hướng ngang. Phép thử này cực kỳ quan trọng để đánh giá độ bền của vật liệu dưới tác động của lực kéo.
8.5. Độ co nhiệt
Xác định theo ISO 11501, tại nhiệt độ 60 °C trong 30 phút. Phép thử này giúp đánh giá sự ổn định kích thước của tấm khi tiếp xúc với nhiệt độ cao, một yếu tố cần thiết cho nhiều ứng dụng thực tế.
8.6. Tốc độ thẩm thấu oxy
Xác định theo ISO 15105-1 hoặc ISO 15105-2. Đây là phép thử quan trọng để đánh giá khả năng rào cản của tấm PET, một yếu tố then chốt cho bao gói bảo quản hoặc các ứng dụng ngăn chặn sự trao đổi khí.
8.7. Độ mờ
Được xác định theo ISO 14782, đặc biệt quan trọng đối với tấm trong suốt.
8.8. Phép thử an toàn vệ sinh thực phẩm
Các phép thử này được tiến hành theo quy định của quốc gia hoặc khu vực nơi vật liệu được sử dụng, đảm bảo PET an toàn khi tiếp xúc với thực phẩm.
Những phương pháp thử nghiệm này tạo nên nền tảng vững chắc cho việc đánh giá chất lượng của tấm PET không định hướng, cung cấp dữ liệu đáng tin cậy cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng. Với vai trò chuyên gia về máy hàn nhựa, tôi nhận thấy các thử nghiệm này cũng gián tiếp khẳng định tầm quan trọng của việc hàn nối chất lượng để duy trì tính toàn vẹn của vật liệu trong quá trình ứng dụng, tương tự như việc hàn bạt HDPE trong các dự án chống thấm.
IX. Bao Gói và Ghi Nhãn
Các quy định về bao gói và ghi nhãn trong TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng đảm bảo sự an toàn trong vận chuyển, bảo quản và cung cấp thông tin đầy đủ cho người sử dụng.
9.1. Bao gói
Bao gói và kích thước của đơn vị phải theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, có tính đến điều kiện vận chuyển và bảo quản. Bao gói hợp lý giúp bảo vệ tấm PET khỏi hư hại vật lý và các yếu tố môi trường.
9.2. Ghi nhãn
Thông tin sau phải được ghi nhãn rõ ràng trên bao gói:
a) Tên tấm hoặc chữ viết tắt.
b) Ký hiệu của tấm, bao gồm phân loại theo tiêu chí tiếp xúc thực phẩm, độ nhớt đặc trưng (IV) và vật liệu của các lớp (ví dụ: V/MRP/V).
c) Kích thước của tấm (độ dày, chiều rộng và chiều dài).
d) Tên nhà sản xuất hoặc chữ viết tắt.
e) Năm, tháng sản xuất hoặc chữ viết tắt.
Việc ghi nhãn đầy đủ và chính xác là cực kỳ quan trọng cho việc truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng và đảm bảo tuân thủ các quy định. Nó giúp người dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Trong lĩnh vực địa kỹ thuật môi trường, thông tin ghi nhãn là cầu nối quan trọng giữa sản phẩm và các tiêu chuẩn ứng dụng, giúp đảm bảo tính tương thích và hiệu suất của vật liệu trong các công trình phức tạp.
Kết luận
TCVN 10104:2013 màng PET không định hướng không chỉ là một tài liệu kỹ thuật mà còn là kim chỉ nam quan trọng cho việc sản xuất và đánh giá chất lượng tấm PET không định hướng tại Việt Nam. Nó đảm bảo rằng vật liệu này đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về tính chất cơ lý, an toàn vệ sinh thực phẩm và các yêu cầu kỹ thuật khác, từ đó phục vụ hiệu quả trong nhiều ngành công nghiệp.
Đối với chuyên gia địa kỹ thuật môi trường, việc nắm vững các tiêu chuẩn như TCVN 10104:2013, ngay cả khi nó không trực tiếp quy định về màng HDPE cho bạt lót ao hồ, là một minh chứng cho tầm quan trọng của việc hiểu biết vật liệu và quy trình kiểm soát chất lượng. Các nguyên tắc về thử nghiệm độ bền kéo, độ ổn định kích thước, và khả năng rào cản là nền tảng chung để đánh giá mọi loại màng chống thấm. Hơn nữa, với kinh nghiệm về máy hàn nhựa, tôi hiểu rằng việc hàn nối các tấm vật liệu, dù là PET cho ứng dụng đặc biệt hay HDPE cho các dự án lớn, đều đòi hỏi kỹ thuật chính xác và sự tuân thủ tiêu chuẩn để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh môi trường ngày càng được chú trọng. Từ việc lựa chọn vật liệu tái sinh đến việc đảm bảo hiệu suất tối ưu, TCVN 10104:2013 là một phần quan trọng trong chuỗi giá trị của ngành nhựa và có thể truyền cảm hứng cho việc phát triển các tiêu chuẩn tương tự cho các vật liệu khác trong địa kỹ thuật môi trường.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- [1] ISO 12418-2, Plastics – Post-consumer poly(ethylene terephathalate) (PET) bottle recyclates – Part 2: Preparation of test specimens and determination of properties.
- [2] TCVN 10105:2013 (ISO 15988:2003), Chất dẻo – Màng và tấm – Màng poly(etylen terephtalat) (PET) định hướng hai chiều [Plastics – Film and sheeting – Biaxially oriented poly(ethylene terephthalate) (PET) films].
- [3] EN 15348, Plastics – Recycled plastics – Characterization of poly(ethylene terephthlate) (PET) recyclates.
- [4] JIS Z 1716:2004, Non-oriented polyethylene terephtalate (PET) sheets and films for packaging
- [5] FDA. Guidance for industry: Use of recycled plastics in food packaging: Chemistry considerations, 2nd edition. Silver Spring, MD: Food and Drug Administration, 2006. Available (Viewed 2012-07-10) at: http://www.fda.gov/food/guidancecomplianceregulatoryinformation/GuidanceDocuments/Foodlngredientsandpackaging/ucm120762.htm
- [6] Food and Drug Administration. 21 CFR 170.39, Threshold of regulation for substances used in food-contact articles. Fed.Regist.1995-07-17, 60 p.36595. Update avaiable (viewed 2012-07-10) at: http://cfr.vlex.com/vid/170-39-threshold-used-contact-articles-19707678.
- [7] BAYER F.L, The threshold of regulation and its application to indirect food additive contaminants in recycled plastics. Food Addit.Contam. 1997, 14 pp. 661-670.
- [8] FRANZ R., HUBER M., WELLE F. Recycling of post-concumer poly(ethylene-terephtalate) for direct food contact application – A feasibility study using a simplified challenge test. Dtsch. Lebensmitt. Rundsch. 1998, 94 pp. 303-308.
- [9] FRANZ R., WELLE F. Analytical screening and eluvation of market grade post-comsumer poly(ethylene-terephtalate) (PET) flakes for re-use in food packaging. Dtsch. Lebensmitt. Rundsch. 1999, 95 pp. 94-100.
- [10] FRANZ R. Programme on the recyclability of food-packaging materials with respect to food safety considerations; polyethylene terephtalate (PET), paper and board, and plastics covered by functional barriers. *Food Addit. Co*ntam. 2002,19 pp. 93-110.
- [11] OHKADO Y., KAWAMURA Y., MUTSUGA M., TAMURA H., TANAMOTO K. Analysis of residual volatiles in recycled polyethylene terephthalate. Shokuhin Eiseigaku Zasshi. 2005, 46 pp. 13-20.
- [12] SATA N., WATANABE K., KAYAMA S., KONISHI T., UTSUMI M. Analysis of residual volatiles in commercial polyethylene terephtalate (PET) flakes recycled by physical process from post-consumer PET bottles. Jpn.J.Food Chem. Saf. 2010,17 pp. 116-122.
- [13] Commission Regulation (EC) No. 2023/2006 of 22 December 2006 on good manufacturing practice for materials and articles intended to come into contact with food. Off. J. Eur. Union. 2006-12-29, L384.
- [14] Commission Regulations (EC) No. 282/2008 of March 2008 on recycled plastic materials and articles intended to come into contact with foods and amending Regulation (EC) No.2023/2006. Off.J.Eur. Union. 2008-03-28, L86 pp. 9-18.
- [15] Opinion of the Scientific Panel on food additives, flavourings, processing aids and materials in contact with food (AFC) on guidelines on submission of dossier for safety evaluation by the EFSA of a recyling process to produce recyled platics intended to be used for manufacture of materials and articles in contact with food (EFSA-Q-2004-168); After public consultation and discussion in panel 21 May 2008). Eur. Food Saf. Auth. J. 2008, 717 pp. 1-12

























































































