Trong lĩnh vực Địa kỹ thuật môi trường, việc đảm bảo chất lượng và độ bền của vật liệu đóng vai trò then chốt cho sự thành công và an toàn của mọi dự án. Vải địa kỹ thuật, với các chức năng như gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc và tiêu thoát nước, là một thành phần không thể thiếu. Để đánh giá chính xác các đặc tính cơ học quan trọng của loại vật liệu này, chúng ta cần dựa vào các tiêu chuẩn quốc gia cụ thể. Trong số đó, TCVN 8871-1:2011 là một tiêu chuẩn quan trọng quy định phương pháp xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật của vải địa kỹ thuật.
Mặc dù có sự nhầm lẫn phổ biến với khái niệm “lực xé”, cần làm rõ rằng TCVN 8871-1:2011 tập trung vào “lực kéo giật” (grab strength) – một chỉ số đo lường khả năng chịu tải cục bộ của vải khi bị kéo. Trong khi đó, “lực xé rách hình thang” (trapezoidal tear strength) được quy định trong TCVN 8871-2:2011. Việc hiểu đúng và áp dụng chính xác tiêu chuẩn này là nền tảng để lựa chọn vật liệu, thiết kế và thi công hiệu quả các công trình như bãi chôn lấp rác, hồ chứa nước thải, hoặc các hệ thống chống thấm bằng màng HDPE.
TCVN 8871-1:2011 – Tiêu Chuẩn Nền Tảng Đánh Giá Độ Bền Kéo Giật Của Vải Địa Kỹ Thuật
TCVN 8871-1:2011 là một phần trong bộ tiêu chuẩn TCVN 8871-1÷6:2011 về “Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử”, được biên soạn bởi Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải đề nghị và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn này cung cấp một phương pháp thống nhất để đo lường khả năng chịu lực kéo và độ biến dạng của vải địa kỹ thuật, giúp các chuyên gia, kỹ sư và nhà thầu có cơ sở vững chắc để đánh giá và lựa chọn vật liệu.
Việc áp dụng TCVN 8871-1:2011 đảm bảo rằng các sản phẩm vải địa kỹ thuật được đưa vào sử dụng trong các dự án Địa kỹ thuật môi trường, như lót bạt hồ chứa nước, chống thấm cho bãi chôn lấp rác thải, hay các công trình xử lý chất thải nguy hại, đều đáp ứng các yêu cầu về độ bền cơ học cần thiết. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tuổi thọ, hiệu quả và sự an toàn của công trình.
Các phần khác trong bộ TCVN 8871-1÷6:2011 bao gồm:
- TCVN 8871-2:2011: Xác định lực xé rách hình thang.
- TCVN 8871-3:2011: Xác định lực xuyên thủng CBR.
- TCVN 8871-4:2011: Xác định lực kháng xuyên thủng thanh.
- TCVN 8871-5:2011: Xác định áp lực kháng bục.
- TCVN 8871-6:2011: Xác định kích thước lỗ biểu kiến bằng phép thử sàng khô.
Lực Kéo Giật và Độ Giãn Dài Kéo Giật: Hai Chỉ Số Quyết Định Chất Lượng Vải Địa Kỹ Thuật
Để hiểu rõ hơn về các phép thử và ý nghĩa của chúng, điều quan trọng là phải nắm vững các thuật ngữ chuyên ngành được sử dụng trong tiêu chuẩn.
Định Nghĩa Các Thuật Ngữ Quan Trọng Trong TCVN 8871-1:2011
- Vải địa kỹ thuật (geotextile): Viết tắt là “vải ĐKT”, là loại vải sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng, dạng dệt, không dệt hoặc phức hợp, có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các vật liệu khác như đất, đá, bê tông trong xây dựng công trình. Các ứng dụng của vải địa kỹ thuật thường đi kèm với các sản phẩm như màng chống thấm HDPE hay bạt nhựa HDPE trong các dự án hồ bạt HDPE.
- Vải ĐKT không dệt (non woven geotextile): Gồm các sợi vải phân bố ngẫu nhiên, liên kết bằng phương pháp xuyên kim, ép nhiệt hoặc hóa dính.
- Vải ĐKT dệt (woven geotextile): Các sợi vải hoặc bó sợi được sắp xếp theo hai phương vuông góc.
- Vải ĐKT phức hợp (composite geotextile): Kết hợp bởi các bó sợi polyester cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài thấp với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt.
- Chiều khổ (Cross – Machine direction): Hướng trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo.
- Chiều cuộn (Machine direction): Hướng trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
- Lực kéo giật (Grab strength): Giá trị lực kéo lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N), nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn. Đây là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng chịu tải cục bộ của vải khi bị tác động từ một điểm hoặc một khu vực nhỏ.
- Độ giãn dài kéo giật (Grab elongation): Tỷ số phần trăm (%) giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều dài ban đầu. Chỉ số này phản ánh khả năng biến dạng của vải trước khi đứt dưới tác động của lực kéo.
- Lực kéo giật khi đứt (Grab breaking load): Giá trị lực kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
- Độ giãn dài khi đứt (Elongation at breaking load): Độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
Quy Trình Thử Nghiệm Lực Kéo Giật Theo TCVN 8871-1:2011
Quy trình thử nghiệm được thực hiện một cách cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác và khách quan của kết quả.
Điều kiện Phòng Thí Nghiệm Chuẩn
Việc thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (21 ± 2) °C. Điều này giúp loại bỏ ảnh hưởng của môi trường đến tính chất vật liệu.
Chuẩn Bị Mẫu Thử – Chìa Khóa Cho Kết Quả Chính Xác
1. Lấy mẫu và lựa chọn:
- Lấy một đoạn vải có chiều rộng hết khổ cuộn và chiều dài khoảng 4,0 m theo chiều cuộn từ mỗi cuộn vải trong lô mẫu. Loại bỏ không ít hơn 2 m phần vải ngoài cùng.
- Không lấy mẫu thử trong phạm vi 1/20 chiều rộng của vải hoặc 150 mm tính từ mép vải (biên của cuộn vải).
2. Số lượng mẫu thử:
- Thông thường: Cắt mỗi chiều (cuộn và khổ) một tập mẫu tối thiểu 5 mẫu thử.
- Trong trường hợp tranh chấp hoặc có quy định khác: Số lượng mẫu phải đảm bảo 95 % xác suất tin cậy của kết quả với giá trị không vượt quá 5 % so với giá trị trung bình (theo TCVN 8222:2009).
3. Gia công mẫu thử:
Cắt các mẫu thử hình chữ nhật có kích thước chiều rộng 100 mm và chiều dài 200 mm. Kẻ các đường thẳng theo hướng dẫn để định vị chính xác khi kẹp mẫu.
4. Xử lý mẫu thử:
- Mẫu khô: Đưa các mẫu về trạng thái cân bằng độ ẩm trong không khí chuẩn. Thông thường, 24 giờ trong điều kiện phòng thí nghiệm là chấp nhận được.
- Mẫu ướt: Nhúng mẫu trong nước có nhiệt độ (21 ± 2) °C, đảm bảo mẫu ướt hoàn toàn. Có thể thêm chất làm ướt trung tính không ion hóa. Thời gian thử nghiệm không quá 20 phút sau khi lấy mẫu ra khỏi nước.
Thiết Bị và Dụng Cụ Cần Thiết
- Thiết bị kéo: Máy thử nghiệm vạn năng có khả năng điều chỉnh tốc độ kéo (300 ± 10) mm/min, ghi lại lực kéo và giãn dài tương ứng. Thang đo lực không nhỏ hơn 20 kN (độ chính xác ± 1 N) và thang đo giãn dài không nhỏ hơn 300 mm (độ chính xác ± 0,1 mm).
- Ngàm kẹp: Dạng phẳng, đủ lực giữ mẫu không bị tuột. Bao gồm hai má kẹp với kích thước và khớp xoay đặc biệt để đảm bảo lực tác dụng đồng đều.
- Dụng cụ đo kích thước: Dưỡng mẫu chuẩn hoặc thước đo có độ chính xác 0,1 mm.
- Thiết bị làm ẩm: Bể ngâm mẫu hoặc thiết bị phun sương.
Các Bước Tiến Hành Thử Nghiệm
- Vận hành thiết bị kéo:
- Điều chỉnh khoảng cách giữa hai ngàm kẹp là (75 ± 3) mm.
- Đặt tốc độ kéo là (300 ± 10) mm/min.
- Chọn thang lực đo phù hợp, nằm trong khoảng 30% đến 90% lực kéo đứt mẫu.
- Đặt chế độ ghi số liệu.
- Lắp mẫu thử vào ngàm kẹp: Đưa mẫu vào từng ngàm kẹp sao cho các đường kẻ trên mẫu trùng khớp với vị trí tâm của ngàm kẹp, đảm bảo mẫu được kẹp chính giữa và thẳng hàng.
- Tiến hành thử: Cho thiết bị kéo chạy cho tới khi mẫu đứt hoàn toàn. Lưu toàn bộ số liệu thu được trong quá trình thử nghiệm. Lặp lại cho tất cả các mẫu thử.
Phân Tích & Báo Cáo Kết Quả – Đảm Bảo Độ Tin Cậy
Tính Toán và Loại Bỏ Kết Quả Dị Thường
Các kết quả thử nghiệm cần được kiểm tra và loại bỏ các giá trị dị thường theo quy định của TCVN 8222:2009 về xử lý thống kê.
Xác Định Giá Trị Tiêu Biểu và Đường Cong Quan Hệ Lực Kéo – Giãn Dài
- Lực kéo giật (Tg) và lực kéo giật khi đứt (Tđ) của từng mẫu được xác định trên đường cong quan hệ giữa lực kéo giật và độ giãn dài.
- Độ giãn dài (e) được tính bằng công thức:
e = 100 * DL / L0, trong đóDL = L1 - L0.L0là chiều dài ban đầu vàL1là chiều dài tăng thêm.
Các giá trị tiêu biểu bao gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên cần được xác định với độ chính xác cao.
Đánh Giá Khả Năng Lặp Lại và Giới Hạn Sai Số
Nếu hệ số biến đổi vượt quá 20%, cần tăng số lượng mẫu thử để đạt được giới hạn sai số cho phép theo TCVN 8222:2009. Điều này đảm bảo tính tin cậy và khả năng lặp lại của kết quả thử nghiệm.
Nội Dung Báo Cáo Thử Nghiệm Chuẩn
Báo cáo thử nghiệm là tài liệu quan trọng, cần bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn TCVN 8871-1:2011.
- Loại mẫu thử nghiệm, số lượng mẫu, trạng thái mẫu (ướt/khô).
- Kiểu, chủng loại thiết bị thử nghiệm.
- Các giá trị tiêu biểu (trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên) về lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật theo từng chiều của cuộn vải.
- Các giá trị riêng lẻ của từng mẫu.
- Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo giật và giãn dài.
- Thông tin về người thí nghiệm, người kiểm tra, ngày thí nghiệm, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm.
- Các thay đổi (nếu có) so với tiêu chuẩn và thông tin về kết quả bị loại bỏ.
- Mẫu lưu trữ (diện tích không nhỏ hơn 1 m², điều kiện tiêu chuẩn, thời gian lưu tối thiểu 28 ngày).
Tầm Quan Trọng Của TCVN 8871-1:2011 Trong Các Dự Án Địa Kỹ Thuật Môi Trường
Việc hiểu và áp dụng TCVN 8871-1:2011 không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra chất lượng sản phẩm mà còn có ý nghĩa sâu rộng trong toàn bộ chu trình dự án Địa kỹ thuật môi trường. Độ bền kéo giật của vải địa kỹ thuật là một chỉ số quan trọng, đặc biệt khi vật liệu này phải chịu các tải trọng cục bộ hoặc điểm tập trung trong quá trình thi công và vận hành.
Trong các ứng dụng như bãi chôn lấp rác, nơi màng chống thấm HDPE và vải địa kỹ thuật được kết hợp để tạo ra lớp lót ngăn cách chất thải với môi trường, khả năng chịu lực kéo giật tốt của vải địa kỹ thuật giúp bảo vệ màng chống thấm HDPE khỏi bị hư hại do các vật sắc nhọn, đá dăm hoặc tải trọng tập trung từ chất thải. Tương tự, trong các dự án hồ bạt HDPE để nuôi trồng thủy sản hoặc chứa nước, vải địa kỹ thuật dưới lớp bạt HDPE cần có đủ độ bền kéo giật để chịu được áp lực nước, dịch chuyển của đất nền và các tác động cơ học khác, kéo dài tuổi thọ và hiệu quả của hệ thống.
Là chuyên gia trong lĩnh vực máy hàn nhựa, chúng tôi hiểu rằng ngay cả những vật liệu chất lượng nhất đạt chuẩn TCVN 8871-1:2011 cũng cần được thi công đúng cách. Việc sử dụng máy hàn nhựa chuyên dụng, hiệu suất cao để hàn các tấm màng chống thấm HDPE hoặc PVC lớn là vô cùng cần thiết để tạo ra một lớp lót kín khít, bền vững, phát huy tối đa các đặc tính cơ học của vật liệu đã được kiểm định. Sự kết hợp giữa vật liệu đạt chuẩn và kỹ thuật thi công chuyên nghiệp là chìa khóa cho mọi công trình địa kỹ thuật môi trường thành công.
Kết Luận
TCVN 8871-1:2011 là một tiêu chuẩn quốc gia không thể thiếu trong việc đánh giá và đảm bảo chất lượng của vải địa kỹ thuật, đặc biệt là khả năng chịu lực kéo giật và độ giãn dài. Việc tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn này, từ khâu lấy mẫu, thử nghiệm cho đến phân tích và báo cáo kết quả, là cơ sở để các nhà thầu, kỹ sư và chủ đầu tư đưa ra những quyết định chính xác, góp phần xây dựng các công trình Địa kỹ thuật môi trường bền vững và an toàn.
Tại “Bạt lót ao hồ”, chúng tôi cam kết cung cấp những thông tin chuyên sâu và đáng tin cậy nhất về các tiêu chuẩn vật liệu, ứng dụng của màng chống thấm HDPE, bạt nhựa HDPE và máy hàn nhựa chuyên dụng. Chúng tôi tin rằng, với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực Địa kỹ thuật môi trường, xử lý chất thải, bãi chôn lấp rác, và xử lý nước thải, chúng tôi sẽ là nguồn tài nguyên hàng đầu giúp quý vị nâng cao chất lượng và hiệu quả dự án của mình.
Nếu quý vị có nhu cầu tìm hiểu thêm về vải địa kỹ thuật, màng chống thấm HDPE, bạt lót ao hồ hoặc cần tư vấn về các giải pháp thi công bằng máy hàn nhựa, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp nhất.
Tài liệu tham khảo
- TCVN 8871-1:2011, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Phần 1: Xác định lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật.
- TCVN 8871-2:2011, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Phần 2: Xác định lực xé rách hình thang.
- TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật – Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.

























































































