Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, việc quản lý và kiểm soát nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải là yếu tố then chốt để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 06/2025/TT-BTNMT, kèm theo đó là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2025/BTNMT). Quy chuẩn mới này không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn là kim chỉ nam định hướng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động xả thải. Với tư cách là chuyên gia về Địa kỹ thuật Môi trường và vật liệu chống thấm như Màng chống thấm HDPE, bạt nhựa HDPE, cùng với công nghệ máy hàn bạt HDPE, chúng tôi tại “Bạt lót ao hồ” mong muốn cung cấp một cái nhìn toàn diện, sâu sắc về quy định mới, đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu của các giải pháp Địa kỹ thuật Môi trường trong việc tuân thủ nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải này.
I. Bối Cảnh và Tầm Quan Trọng Của QCVN 40:2025/BTNMT
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đi kèm với những thách thức về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải. Để giải quyết vấn đề này, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường đã liên tục được hoàn thiện.
1. Sự Cần Thiết Của Quy Chuẩn Mới Về Nước Thải Công Nghiệp Tiêu Chuẩn Thải
QCVN 40:2025/BTNMT ra đời dựa trên nền tảng của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 và các Nghị định hướng dẫn chi tiết, đặc biệt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và 05/2025/NĐ-CP. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường, siết chặt các quy định về xả thải. Mục tiêu chính là đưa ra các giới hạn chặt chẽ hơn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế, nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của nước thải công nghiệp đến các nguồn nước tiếp nhận.
2. Mục Tiêu Chính Của Thông Tư 06/2025/TT-BTNMT và QCVN 40:2025/BTNMT
Thông tư 06/2025/TT-BTNMT ban hành QCVN 40:2025/BTNMT với mục đích thống nhất các quy định về nước thải công nghiệp, thay thế hàng loạt các quy chuẩn cũ đã lạc hậu. Điều này tạo ra một khung pháp lý rõ ràng, minh bạch hơn, giúp các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt và thực hiện. Quy chuẩn tập trung vào việc quy định các giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp trước khi thải vào các nguồn tiếp nhận nước như sông, hồ, kênh mương, và khu vực biển.
3. Lộ Trình Áp Dụng và Điều Khoản Chuyển Tiếp
Quy chuẩn này chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2025. Để đảm bảo sự chuyển đổi suôn sẻ, Thông tư cũng quy định chi tiết các điều khoản chuyển tiếp và lộ trình áp dụng cụ thể:
- Đối với dự án đầu tư mới: Các dự án đầu tư (bao gồm cả dự án mở rộng quy mô, tăng công suất) nộp hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề nghị cấp Giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường sau ngày 01/9/2025 phải áp dụng ngay QCVN 40:2025/BTNMT.
- Đối với cơ sở đã đi vào hoạt động hoặc dự án đã được phê duyệt trước đó: Các cơ sở này có thể tiếp tục áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải tương ứng với loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các quy định của địa phương cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2031.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2032: Tất cả các cơ sở và dự án phải tuân thủ hoàn toàn QCVN 40:2025/BTNMT.
Khuyến khích các cơ sở áp dụng các quy định của QCVN 40:2025/BTNMT ngay từ ngày có hiệu lực để chủ động thích ứng và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường.
II. Các Yêu Cầu Kỹ Thuật và Giới Hạn Cho Phép Trong QCVN 40:2025/BTNMT
QCVN 40:2025/BTNMT là một văn bản quy định chi tiết các giới hạn ô nhiễm, là nền tảng để các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải hiệu quả.
1. Phạm Vi Áp Dụng và Đối Tượng Điều Chỉnh
Quy chuẩn này quy định các giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả ra các nguồn tiếp nhận nước. Tuy nhiên, quy chuẩn này không áp dụng cho nước thải phát sinh từ các công trình dầu khí ngoài khơi, nước thải chăn nuôi và nước thải sinh hoạt, đô thị.
Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc xả nước thải công nghiệp vào các nguồn tiếp nhận nước.
2. Định Nghĩa Các Thuật Ngữ Quan Trọng
Để đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng, QCVN 40:2025/BTNMT giải thích rõ một số thuật ngữ chính:
- Nước thải sinh hoạt: Nước thải phát sinh từ các hoạt động của con người như ăn uống, tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh cá nhân.
- Nước thải công nghiệp: Nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định trong Phụ lục 2 của Quy chuẩn, từ các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp.
- Cột A, Cột B, Cột C (vùng xả thải):
- Cột A: Áp dụng cho nước thải xả vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc vùng bảo tồn đa dạng sinh học.
- Cột B: Áp dụng cho nước thải xả vào nguồn nước với mục đích quản lý và cải thiện chất lượng nước để đáp ứng yêu cầu mức B trong QCVN 08:2023/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt) hoặc các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cột C: Áp dụng cho nước thải xả vào các nguồn nước không thuộc trường hợp của Cột A và Cột B.
- Cơ sở xả thải công nghiệp: Các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
3. Giới Hạn Các Thông Số Ô Nhiễm Cơ Bản (COD, BOD, TSS)
Bảng 1 của QCVN 40:2025/BTNMT quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm cơ bản bao gồm Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), Nhu cầu oxy hóa học (COD) hoặc Tổng Carbon hữu cơ (TOC), và Tổng chất rắn lơ lửng (TSS). Các giới hạn này thay đổi tùy thuộc vào lưu lượng xả thải (F) và vùng tiếp nhận (A, B, C).
Bảng 1. Giá trị giới hạn cho phép của COD (hoặc TOC), BOD, TSS
| STT | Thông số ô nhiễm | Đơn vị | Lưu lượng xả thải (F, m3/ngày) |
|---|---|---|---|
| F ≤ 2.000 | |||
| A | |||
| 1 | Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5 ở 20oC) | mg/L | ≤ 40 |
| 2 | Nhu cầu oxy hóa học (COD) | mg/L | ≤ 65 |
| hoặc Tổng Carbon hữu cơ (TOC) | mg/L | ≤ 30 | |
| 3 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/L | ≤ 40 |
| Ghi chú: Các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn áp dụng TOC hoặc COD. |
Việc kiểm soát các thông số này là cực kỳ quan trọng, đặc biệt khi xem xét đến việc xây dựng các công trình xử lý nước thải. Trong các hệ thống xử lý, Màng chống thấm HDPE thường được sử dụng để lót các hồ lắng, hồ điều hòa, đảm bảo nước thải không thấm ngược vào đất và gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Chất lượng của màng này, đặc biệt là theo TCVN 11322:2018 màng chống thấm HDPE thủy lợi, đóng vai trò quyết định đến hiệu quả chống thấm của cả công trình.
4. Giới Hạn Các Thông Số Ô Nhiễm Đặc Trưng
Bên cạnh các thông số cơ bản, QCVN 40:2025/BTNMT còn quy định giới hạn cho hàng loạt các thông số ô nhiễm đặc trưng khác, tùy thuộc vào loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Các thông số này được quy định chi tiết trong Bảng 2.
Bảng 2. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm đặc trưng theo loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
| STT | Thông số ô nhiễm | Đơn vị | A | B | C |
|---|---|---|---|---|---|
| 1 | pH | – | 6 – 9 | 6 – 9 | 6 – 9 |
| 2 | Nhiệt độ | oC | ≤ 40 | ≤ 40 | ≤ 40 |
| 3 | Tổng Nitơ (T-N) | mg/L | ≤ 20 | ≤ 40 | ≤ 60 |
| 4 | Tổng Phốt pho (T-P) | mg/L | |||
| 4.1 | Áp dụng chung | ≤ 2,0 | ≤ 2,5 | ≤ 3,0 | |
| 4.2 | Nguồn tiếp nhận là sông, suối, kênh, mương, biển (áp dụng cho nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, tinh bột sắn, mủ cao su thiên nhiên) | ≤ 8,0 | ≤ 14 | ≤ 18 | |
| 4.3 | Nguồn tiếp nhận là hồ, ao | ≤ 4,0 | ≤ 6,0 | ≤ 10 | |
| 5 | Tổng Coliform | MPN hoặc CFU/100 mL | ≤ 3.000 | ≤ 5.000 | ≤ 5.000 |
| 6 | Màu | Pt/Co | ≤ 50 | ≤ 100 | ≤ 150 |
| 7 | Asen (As) | mg/L | ≤ 0,05 | ≤ 0,25 | ≤ 0,25 |
| 8 | Thủy ngân (Hg) | mg/L | ≤ 0,001 | ≤ 0,005 | ≤ 0,005 |
| 9 | Chì (Pb) | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
| 10 | Cadimi (Cd) | mg/L | ≤ 0,02 | ≤ 0,1 | ≤ 0,1 |
| 11 | Crom VI (Cr6+) | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
| 12 | Tổng Crom (Cr) | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 2,0 | ≤ 2,0 |
| 13 | Đồng (Cu) | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 3,0 | ≤ 3,0 |
| 14 | Kẽm (Zn) | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 15 | Niken (Ni) | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 3,0 | ≤ 3,0 |
| 16 | Mangan (Mn) | mg/L | ≤ 0,5 | ≤ 2,0 | ≤ 10 |
| 17 | Sắt (Fe) | mg/L | ≤ 5,0 | ≤ 10 | ≤ 10 |
| 18 | Bari (Ba) | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 10 | ≤ 10 |
| 19 | Antimon (Sb) | mg/L | ≤ 0,02 | ≤ 0,2 | ≤ 0,2 |
| 20 | Thiếc (Sn) | mg/L | ≤ 0,5 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 21 | Selen (Se) | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 1,0 | ≤ 1,0 |
| 22 | Xyanua (CN-) | mg/L | ≤ 0,07 | ≤ 1,0 | ≤ 1,0 |
| 23 | Amoni (N-NH4+), tính theo N | mg/L | ≤ 5,0 | ≤ 10 | ≤ 12 |
| 24 | Phenol | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
| 25 | Tổng Phenol | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 1,0 | ≤ 3,0 |
| 26 | Dầu mỡ khoáng | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 27 | Dầu mỡ động thực vật | mg/L | ≤ 10 | ≤ 30 | ≤ 30 |
| 28 | Sulfua (S2-) | mg/L | ≤ 0,2 | ≤ 0,5 | ≤ 1,0 |
| 29 | Florua (F-) | mg/L | ≤ 3,0 | ≤ 15 | ≤ 15 |
| 30 | Clorua (Cl-) (không áp dụng khi xả nước thải vào vùng nước mặn hoặc lợ) | mg/L | ≤ 250 | ≤ 500 | ≤ 1.000 |
| 31 | Clo dư | mg/L | ≤ 0,5 | ≤ 1,0 | ≤ 2,0 |
| 32 | Tổng thuốc bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tính theo các cấu tử: Aldrin, Lindane, Dieldrin, Tổng DDT (gồm: DDT, DDD, DDE), Heptachlor & Heptachlor epoxide | mg/L | ≤ 0,05 | ≤ 0,1 | ≤ 0,1 |
| 33 | Tổng thuốc bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ, tính theo các cấu tử: Dimethoate, Diazinone, Ethyl-parathion, Monocrotophos, Methamidophos, Phosphamidon, Trichlorfon, Disulfoton, Phorate, Methyl-Parathion | mg/L | ≤ 0,05 | ≤ 0,3 | ≤ 1,0 |
| 34 | PCB (Polychlorinated biphenyls), tính theo các cấu tử: PCB 28, PCB 52, PCB 101, PCB 138, PCB 153, PCB 180 | mg/L | ≤ 0,003 | ≤ 0,003 | ≤ 0,003 |
| 35 | Dioxin/Furan | pgTEQ/L | ≤ 10 | ≤ 10 | ≤ 10 |
| 36 | Halogen hữu cơ hấp phụ được (AOX) | mg/L | ≤ 5,0 | ≤ 7,5 | ≤ 15 |
| 37 | Chất hoạt động bề mặt Anion | mg/L | ≤ 2,0 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 38 | Pentachlorophenol (C6Cl5OH) | mg/L | ≤ 0,001 | ≤ 0,01 | ≤ 0,01 |
| 39 | Tricloetylen (CH-CCl3) | mg/L | ≤ 0,06 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 40 | Tetracloetylen (C2Cl4) | mg/L | ≤ 0,04 | ≤ 0,1 | ≤ 0,1 |
| 41 | Benzen (C6H6) | mg/L | ≤ 0,01 | ≤ 0,1 | ≤ 0,1 |
| 42 | Metylen clorua (Diclo metan – CH2Cl2) | mg/L | ≤ 0,05 | ≤ 0,2 | ≤ 0,2 |
| 43 | Cacbon tetraclorua (CCl4) | mg/L | ≤ 0,004 | ≤ 0,04 | ≤ 0,04 |
| 44 | 1,1-Dicloetylen (CH2CCl2) | mg/L | ≤ 0,05 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 45 | 1,2-Dicloetan (C2H4Cl2) | mg/L | ≤ 0,03 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 46 | Cloroform (CHCl3) | mg/L | ≤ 0,3 | ≤ 0,8 | ≤ 0,8 |
| 47 | 1,4-Dioxan (C4H8O2) | mg/L | ≤ 2,0 | ≤ 4,0 | ≤ 4,0 |
| 48 | Dietylhexylphtalat (DEHP) (C6H4(CO2C8H17)2) | mg/L | ≤ 0,005 | ≤ 0,05 | ≤ 0,05 |
| 49 | Vinyl clorua (CH2=CHCl) | mg/L | ≤ 0,01 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
| 50 | Acrylonitril (CH2CHCN) | mg/L | ≤ 0,01 | ≤ 0,2 | ≤ 0,2 |
| 51 | Bromofocm (CHBr3) | mg/L | ≤ 0,1 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 52 | Naptalen (C10H8) | mg/L | ≤ 0,02 | ≤ 0,5 | ≤ 0,5 |
| 53 | Fomandehyt (HCHO) | mg/L | ≤ 1,0 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 54 | Epiclohydrin (C3H5ClO) | mg/L | ≤ 0,03 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 55 | Toluen (C6H5-CH3) | mg/L | ≤ 0,7 | ≤ 7,0 | ≤ 7,0 |
| 56 | Xylen (C6H4(CH3)2) | mg/L | ≤ 0,5 | ≤ 5,0 | ≤ 5,0 |
| 57 | Peclorat (ClO4-) | mg/L | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 | ≤ 0,3 |
| 58 | Acrylamit (CH2=CH-CONH2) | mg/L | ≤ 0,015 | ≤ 0,04 | ≤ 0,04 |
| 59 | Styren (C6H5CH=CH2) | mg/L | ≤ 0,04 | ≤ 0,4 | ≤ 0,4 |
| 60 | Bis(2-etylhexyl)adipate ((CH2CH2CO2C8H17)2) | mg/L | ≤ 0,005 | ≤ 0,05 | ≤ 0,05 |
| 61 | Sulfit (tính theo SO32-) | mg/L | ≤ 20 | ≤ 40 | ≤ 40 |
5. Các Phương Pháp Xác Định và Lấy Mẫu Theo Phụ Lục 1
Để đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả quan trắc, Phụ lục 1 của QCVN 40:2025/BTNMT quy định chi tiết các phương pháp và kỹ thuật lấy mẫu, xác định thông số ô nhiễm trong nước thải. Các phương pháp này bao gồm các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), phương pháp của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US EPA Method), Phương pháp tiêu chuẩn để kiểm tra nước và nước thải (SMEWW), Tiêu chuẩn của Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ (ASTM), và Tiêu chuẩn của Bộ Môi trường Hàn Quốc (ES). Việc tuân thủ các phương pháp này là bắt buộc để kết quả phân tích có giá trị pháp lý, làm cơ sở đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn.
III. Yêu Cầu Quản Lý và Trách Nhiệm Của Các Bên
Việc thực thi QCVN 40:2025/BTNMT đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan.
1. Các Thông Số Ô Nhiễm Cần Quan Trắc và Giám Sát
Các dự án đầu tư và cơ sở xả thải công nghiệp phải thể hiện rõ các thông số ô nhiễm và giới hạn cho phép trong Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường và hồ sơ bảo vệ môi trường. Các thông số này bao gồm:
- pH, Tổng Coliform và các thông số quy định tại Bảng 1.
- Các thông số ô nhiễm đặc trưng theo loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại Phụ lục 2.
- Cloroform, Clo trong trường hợp sử dụng clo hoặc các chất khử trùng gốc clo.
- Một hoặc nhiều thông số ô nhiễm khác từ Bảng 2.
- Các thông số ô nhiễm đặc trưng mới chưa được quy định trong Bảng 1 và Bảng 2, nếu công nghệ, thiết bị phát sinh. Trong trường hợp này, áp dụng giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của một trong các nước G7.
2. Quy Định Cho Các Trường Hợp Đặc Biệt
Quy chuẩn cũng có những quy định riêng cho một số trường hợp đặc biệt:
- Nước thải nuôi trồng thủy sản: Chỉ yêu cầu quan trắc COD (hoặc TOC), BOD5, TSS, pH, Tổng Coliform, Tổng Nitơ và Tổng Phốt pho. Các giới hạn áp dụng theo Bảng 2 cho pH, Tổng Coliform, Tổng Nitơ và Tổng Phốt pho; riêng BOD5, COD (hoặc TOC), TSS áp dụng theo giới hạn của lưu lượng xả F ≤ 2.000 m3/ngày trong Bảng 1, không phân biệt lưu lượng.
- Trường hợp chất lượng nước đầu vào vượt chuẩn: Nếu các thông số ô nhiễm của nước đầu vào phục vụ nuôi trồng thủy sản vượt quá giá trị quy định trong Bảng 1 và Bảng 2, giá trị thông số ô nhiễm trong nước thải xả ra phải không vượt quá giá trị đầu vào. Việc lấy mẫu đánh giá chất lượng nước đầu vào và nước thải phải được thực hiện đồng thời.
- Nước thải sinh hoạt và chăn nuôi pha lẫn với nước thải công nghiệp: Sẽ được quản lý như nước thải công nghiệp theo quy định này. Nếu xử lý riêng, sẽ quản lý theo quy chuẩn về nước thải sinh hoạt.
3. Phương Pháp Đánh Giá Sự Tuân Thủ Quy Chuẩn
Việc xả thải vào nguồn tiếp nhận được đánh giá là tuân thủ quy chuẩn nếu kết quả quan trắc và phân tích thông số ô nhiễm không vượt quá giới hạn cho phép quy định trong Bảng 1 và Bảng 2, cũng như các giới hạn của các thông số đặc trưng mới theo tiêu chuẩn G7. Việc đánh giá này được thực hiện thông qua việc giám sát và phân tích mẫu nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
4. Vai Trò Của Cơ Quan Quản Lý và Đơn Vị Quan Trắc Môi Trường
Các cơ quan quản lý và đơn vị quan trắc môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực thi quy chuẩn. Các hoạt động quan trắc, phân tích thông số phải được thực hiện bởi các tổ chức được cấp Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc sử dụng kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Việc tuân thủ các quy định này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Để đảm bảo hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả, vai trò của Màng địa kỹ thuật HDPE trong các hồ chứa, đặc biệt là theo TCVN 9748:2014 màng địa kỹ thuật HDPE, là vô cùng quan trọng, giúp ngăn ngừa rò rỉ và bảo vệ môi trường.
5. Trách Nhiệm Của Chủ Đầu Tư và Cơ Quan Cấp Phép Môi Trường
- Chủ dự án/cơ sở: Phải đảm bảo giá trị các thông số ô nhiễm không vượt quá giới hạn cho phép. Đồng thời, phải tự xác định các thông số ô nhiễm cần kiểm soát dựa trên loại hình sản xuất, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng, công nghệ sản xuất và xử lý nước thải.
- Cơ quan thẩm định/cấp phép môi trường: Sẽ quyết định các thông số ô nhiễm cụ thể cần kiểm soát dựa trên đề xuất của chủ dự án và nếu phát hiện các thông số khác vượt giới hạn, sẽ yêu cầu kiểm soát bổ sung.
IV. Vai Trò Của Địa Kỹ Thuật Môi Trường Trong Việc Tuân Thủ Nước Thải Công Nghiệp Tiêu Chuẩn Thải
Để tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải, các giải pháp Địa kỹ thuật Môi trường đóng vai trò thiết yếu, đặc biệt trong việc xây dựng và vận hành các công trình xử lý chất thải và nước thải.
1. Màng Chống Thấm HDPE: Giải Pháp Cốt Lõi Cho Hồ Chứa và Bãi Chôn Lấp
Màng chống thấm HDPE (High-Density Polyethylene) là vật liệu địa kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trong các dự án bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc xây dựng các hồ chứa nước thải và bãi chôn lấp chất thải.
- Ứng dụng trong các hồ lắng, hồ điều hòa nước thải: Màng HDPE được sử dụng để lót đáy và thành các hồ lắng, hồ điều hòa trong hệ thống xử lý nước thải. Lớp lót này tạo ra một rào cản vật lý hiệu quả, ngăn chặn sự thẩm thấu của nước thải chứa các chất ô nhiễm vào lòng đất, bảo vệ nguồn nước ngầm khỏi sự ô nhiễm. Độ bền hóa học vượt trội của HDPE cho phép nó kháng lại nhiều loại hóa chất độc hại thường có trong nước thải công nghiệp.
- Vai trò trong các bãi chôn lấp chất thải: Trong các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt và chất thải nguy hại, màng chống thấm HDPE là lớp lót không thể thiếu, giúp cô lập chất thải và ngăn chặn nước rỉ rác (leachate) từ bãi chôn lấp thấm xuống đất. Điều này là cực kỳ quan trọng để bảo vệ môi trường đất và nước ngầm xung quanh khu vực bãi chôn lấp, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt.
- Ưu điểm của màng HDPE: Màng HDPE nổi bật với độ bền cơ học cao, khả năng kháng hóa chất, chống UV, chống lão hóa và đặc biệt là khả năng chống thấm tuyệt đối. Tuổi thọ của màng có thể lên đến hàng chục năm, giảm thiểu chi phí bảo trì và thay thế.
Để tăng cường khả năng bảo vệ cho màng HDPE, vải địa kỹ thuật thường được sử dụng như một lớp đệm phía trên và dưới, ngăn chặn các vật sắc nhọn gây thủng màng. Các tiêu chuẩn như TCVN 8871-5:2011 vải địa kỹ thuật xuyên thủng cung cấp các yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo vải địa kỹ thuật có khả năng chống xuyên thủng tốt, góp phần kéo dài tuổi thọ và hiệu quả của hệ thống chống thấm.
2. Máy Hàn Bạt HDPE: Đảm Bảo Chất Lượng Công Trình Chống Thấm
Hiệu quả của hệ thống chống thấm bằng màng HDPE phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các mối hàn. Máy hàn bạt HDPE là thiết bị chuyên dụng được dùng để nối các tấm màng HDPE lại với nhau, tạo thành một lớp chống thấm liên tục, không khe hở.
- Tầm quan trọng của kỹ thuật hàn và máy hàn hiện đại: Việc hàn nối phải được thực hiện bởi đội ngũ kỹ thuật viên có chuyên môn cao và sử dụng máy hàn hiện đại, có khả năng điều chỉnh nhiệt độ, tốc độ hàn chính xác. Mối hàn cần đạt độ bền kéo, độ bền xé và độ kín tuyệt đối để đảm bảo không có bất kỳ điểm yếu nào cho phép chất lỏng rò rỉ.
- Ứng dụng trong các dự án môi trường: Từ các hồ xử lý nước thải đến các khu vực chôn lấp chất thải, việc thi công hàn bạt HDPE chuyên nghiệp là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công và an toàn của toàn bộ công trình Địa kỹ thuật Môi trường.
3. Các Tiêu Chuẩn Liên Quan Đến Màng Chống Thấm HDPE và Địa Kỹ Thuật Môi Trường
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm Địa kỹ thuật Môi trường, nhiều tiêu chuẩn đã được ban hành:
- TCVN 8871-1:2011 vải địa kỹ thuật lực xé: Quy định các phương pháp thử và yêu cầu về cường độ chịu kéo đứt, độ giãn dài khi đứt của vải địa kỹ thuật.
- TCVN 8484:2010 vải địa kỹ thuật kháng thủng: Đề ra các yêu cầu về khả năng chống thủng của vải địa kỹ thuật, một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ màng chống thấm khỏi các tác động cơ học.
Các tiêu chuẩn này cùng với QCVN 40:2025/BTNMT tạo thành một hệ thống khung pháp lý và kỹ thuật toàn diện, định hướng cho các hoạt động bảo vệ môi trường và xử lý chất thải tại Việt Nam.
V. Các Loại Hình Sản Xuất, Kinh Doanh, Dịch Vụ và Thông Số Ô Nhiễm Đặc Trưng (Phụ Lục 2)
Phụ lục 2 của QCVN 40:2025/BTNMT là một danh mục chi tiết, phân loại các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mã ngành công nghiệp Việt Nam và liệt kê các thông số ô nhiễm đặc trưng mà từng loại hình có thể phát sinh.
Danh mục này là tài liệu tham khảo cốt lõi cho các chủ đầu tư và cơ quan quản lý để xác định chính xác các thông số cần quan trắc và giới hạn xả thải tương ứng. Ví dụ, ngành chế biến thực phẩm thường có các thông số đặc trưng như Amoni, Tổng Nitơ, Tổng Phốt pho, dầu mỡ động thực vật. Trong khi đó, ngành luyện gang thép lại phải quan tâm đến các kim loại nặng như Asen, Thủy ngân, Chì, Cadimi, Tổng Crom, Mangan, Sắt và cả Dioxin/Furan nếu có hệ thống xử lý khí thải lò hồ quang.
Việc xác định đúng các thông số ô nhiễm đặc trưng là bước đầu tiên để xây dựng hệ thống xử lý nước thải phù hợp và hiệu quả. Mỗi loại hình công nghiệp với đặc thù sản xuất và nguyên liệu sử dụng sẽ đòi hỏi công nghệ xử lý riêng biệt để đảm bảo nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải đáp ứng các yêu cầu khắt khe của quy chuẩn.
Phụ lục này cũng nêu rõ các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phân loại dựa trên Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Các loại hình có mã ngành công nghiệp ở cấp thấp hơn có thể áp dụng các thông số ô nhiễm đặc trưng tương tự như các loại hình ở cấp cao hơn trong phụ lục.
Kết Luận
QCVN 40:2025/BTNMT là một bước tiến quan trọng trong nỗ lực bảo vệ môi trường của Việt Nam, đặt ra những tiêu chuẩn cao hơn và lộ trình rõ ràng cho việc quản lý nước thải công nghiệp tiêu chuẩn thải. Để tuân thủ những quy định này, các doanh nghiệp không chỉ cần nâng cấp công nghệ xử lý mà còn phải chú trọng đến hạ tầng Địa kỹ thuật Môi trường.
Với vai trò là chuyên gia trong lĩnh vực Địa kỹ thuật Môi trường, “Bạt lót ao hồ” cam kết đồng hành cùng các doanh nghiệp, cung cấp những giải pháp toàn diện và vật tư chất lượng cao như Màng chống thấm HDPE và máy hàn bạt HDPE. Chúng tôi không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn là nguồn thông tin đáng tin cậy, giúp các tổ chức, cá nhân hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định pháp luật về môi trường.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chuyên sâu về các giải pháp Địa kỹ thuật Môi trường, từ thiết kế hồ chứa nước thải đến lựa chọn vật liệu chống thấm và máy hàn phù hợp, đảm bảo công trình của bạn không chỉ đạt chuẩn mà còn bền vững theo thời gian.
Tài liệu tham khảo
- Thông tư số 06/2025/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2025/BTNMT).
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020.
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
- Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
- Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

























































































