Rác thải sinh hoạt đang trở thành một trong những thách thức môi trường cấp bách nhất tại Việt Nam. Với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và sự gia tăng dân số, lượng chất thải rắn phát sinh ngày càng lớn, gây áp lực nặng nề lên hạ tầng, hệ thống quản lý và sức khỏe cộng đồng. Việc hiểu rõ các Tiêu Chuẩn Rác Thải Sinh Hoạt, đánh giá thực trạng quản lý và áp dụng các giải pháp địa kỹ thuật môi trường tiên tiến là yếu tố then chốt để hướng tới một tương lai bền vững. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những vấn đề hiện tại và đề xuất các hướng đi hiệu quả, khẳng định vai trò của công nghệ và quy chuẩn trong công tác bảo vệ môi trường.
1. Thực Trạng Quản Lý và Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt tại Việt Nam
Theo ước tính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi ngày Việt Nam phát sinh khoảng 60.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt, trong đó khu vực đô thị chiếm 60%. Dự báo đến năm 2025, tỷ lệ phát sinh sẽ tăng 10 – 16% mỗi năm. Các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh phải đối mặt với lượng rác thải khổng lồ, từ 7.000 – 9.000 tấn mỗi ngày. Điều này tạo ra gánh nặng lớn cho hệ thống hạ tầng đô thị vốn chưa phát triển đồng bộ và năng lực quản lý còn hạn chế.

Các chuyên gia thảo luận về thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt Nam
Ông Nguyễn Thượng Hiển, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã chỉ ra rằng phương thức xử lý rác thải từ khâu phát sinh đến thu gom, vận chuyển và xử lý vẫn còn nhiều bất cập. Cơ sở hạ tầng chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa, điển hình là việc quy hoạch các điểm tập kết, trung chuyển rác thải ở đô thị thường không có mái che, dẫn đến tình trạng rác rò rỉ, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm và gây ô nhiễm không khí. Các quốc gia tiên tiến thường có hệ thống lưu giữ tạm thời bán nổi hoặc chìm hoàn toàn, đòi hỏi sự đầu tư lớn nhưng hiệu quả vượt trội.
Công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn ở nước ta vẫn mang tính khuyến khích, chưa được áp dụng bắt buộc một cách rộng rãi. Mặc dù Luật Bảo vệ Môi trường 2020 đã phân loại rác thải thành 3 loại chính: tái chế, thực phẩm và để xử lý, nhưng việc cụ thể hóa về phương tiện chứa đựng, vận chuyển và công nghệ xử lý đồng bộ vẫn còn là thách thức lớn.
2. Những Bất Cập Trong Công Nghệ Xử Lý Rác Thải và Vai Trò của Tiêu Chuẩn
Hiện nay, hơn 70% rác thải sinh hoạt tại Việt Nam được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, nhưng chỉ khoảng 15% trong số đó là chôn lấp hợp vệ sinh. Một bãi chôn lấp hợp vệ sinh đúng tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt yêu cầu rất khắt khe về thiết kế, vật liệu kỹ thuật, hệ thống dẫn nước, thu khí và thu nước rỉ rác theo các quy định như TCVN 261:2001. Xử lý nước rỉ rác là một quá trình phức tạp và tốn kém. Đặc biệt, việc không thu gom được khí mê-tan tại các bãi chôn lấp là nguyên nhân đáng kể gây ra hiệu ứng nhà kính, nhấn mạnh sự cấp thiết của các công nghệ tiên tiến. Đối với việc đánh giá chất thải, TCVN 9462:2012 Chất thải rắn. Phương pháp chiết lần lượt bằng dung dịch axit đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thành phần và mức độ độc hại.
Ngoài chôn lấp, Việt Nam cũng áp dụng một số công nghệ khác như đốt và ủ. Tuy nhiên, công nghệ đốt vẫn là chủ yếu. Trong tương lai, việc bắt buộc phân loại rác từ nguồn sẽ là cơ sở để lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp hơn, hướng tới hiệu quả tối ưu và giảm thiểu tác động môi trường.
3. Các Tiêu Chí và Chính Sách Nâng Cao Hiệu Quả Xử Lý Rác Thải
Để tháo gỡ những tồn đọng và hướng tới quản lý rác thải hiệu quả, cần có sự đồng bộ về chính sách, quy hoạch và đầu tư. Bộ Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện các quy định về tiêu chí công nghệ trong lựa chọn công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt và sẽ ban hành danh mục công nghệ để các địa phương lựa chọn dựa trên điều kiện kinh tế và tình hình thực tế, không chỉ dừng lại ở công nghệ đốt mà còn kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện.

Ông Nguyễn Thượng Hiển, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường phát biểu
Bộ TN&MT cũng sẽ hoàn thiện các quy chuẩn về tỷ lệ tro đáy sau đốt. Hiện nay, tỷ lệ tro bay và tro đáy sau đốt ở Việt Nam lên đến 15%, trong khi ở các nước tiên tiến chỉ khoảng 5%. Điều này đòi hỏi lộ trình và thời gian để hoàn thiện chính sách.
Về vấn đề ưu đãi trong xử lý chất thải sinh hoạt, Nghị định 08/2022/NĐ-CP đã ban hành các chính sách ưu đãi về đất đai và công nghệ. Các dự án đốt rác phát điện cần có sự phối hợp với Bộ Công Thương để đưa vào quy hoạch. Để đưa chính sách vào cuộc sống, cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể về định mức kinh tế kỹ thuật trong thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
Ông Nguyễn Anh Dũng từ Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) tại Việt Nam cũng đưa ra các tiêu chí quan trọng khi lựa chọn công nghệ xử lý rác:
- Đặc tính rác thải: Rác thải ở Việt Nam thường có độ ẩm cao, hàm lượng tạp chất không thể đốt hoặc tái chế (đất, cát, kim loại, thủy tinh) còn nhiều, có nơi lên tới hơn 30%, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công nghệ.
- Quy mô nguồn rác thải: Các đô thị lớn có thể phát triển nhà máy xử lý 2.000-3.000 tấn/ngày, nhưng với các địa phương nhỏ hơn, đầu tư có thể không đạt hiệu quả kinh tế. Hiệu suất đầu tư công nghệ đốt phát điện có sự chênh lệch lớn (30-40%) giữa các quy mô.
- Tiêu chuẩn môi trường: Các quốc gia phát triển có tiêu chuẩn môi trường rất cao. Việt Nam cần từng bước nâng cao các tiêu chuẩn này để đảm bảo môi trường sống tốt hơn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội. Công nghệ cao sẽ sạch hơn nhưng đi kèm với chi phí đầu tư, vận hành, bảo dưỡng đắt hơn, cần phù hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. TCVN 8218:2009 Bê tông thủy công. Yêu cầu kỹ thuật cũng là một ví dụ về quy chuẩn cần được áp dụng cho các cấu trúc hỗ trợ trong các dự án môi trường.
- Khả năng chi trả của người dân: Mức độ sẵn lòng chi trả cho chi phí xử lý môi trường của người dân cũng là một yếu tố cần cân nhắc.
4. Giải Pháp Địa Kỹ Thuật Môi Trường Đột Phá trong Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt
Để đáp ứng các tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt và giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm, các giải pháp địa kỹ thuật môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng.
- Màng chống thấm HDPE: Đây là một trong những vật liệu địa kỹ thuật môi trường được ứng dụng rộng rãi nhất trong các công trình xử lý chất thải. Màng chống thấm HDPE cung cấp một lớp lót không thấm nước hiệu quả cho các bãi chôn lấp rác thải, hồ chứa nước rỉ rác, hồ xử lý nước thải và chất thải nguy hại. Với độ bền cao, khả năng kháng hóa chất và tuổi thọ kéo dài, màng HDPE giúp ngăn chặn sự rò rỉ chất ô nhiễm vào đất và nước ngầm, bảo vệ môi trường một cách bền vững.
- Máy hàn nhựa chuyên dụng: Để đảm bảo tính toàn vẹn và hiệu quả chống thấm của hệ thống màng HDPE, việc thi công phải đạt chất lượng cao. Các loại máy hàn nhựa hiện đại chuyên dụng cho HDPE, PVC, PE với công nghệ hàn nhiệt, hàn đùn (extrusion welding) hay hàn thổi khí nóng (hot air welding) đóng vai trò thiết yếu. Chúng đảm bảo các mối nối màng được liên kết chắc chắn, kín khít, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, từ đó tạo ra một hàng rào chống thấm không thể xuyên thủng.
Việc tích hợp các giải pháp địa kỹ thuật môi trường này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả xử lý rác thải mà còn kéo dài tuổi thọ của các công trình, giảm thiểu chi phí vận hành và bảo trì lâu dài, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Kết Luận
Việc quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam đòi hỏi một chiến lược toàn diện, bắt đầu từ việc nâng cao nhận thức và phân loại tại nguồn, đến đầu tư vào hạ tầng và công nghệ tiên tiến. Các tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt cần được cập nhật và thực thi nghiêm ngặt, cùng với các chính sách ưu đãi và khuyến khích đổi mới. Trong bối cảnh đó, các giải pháp địa kỹ thuật môi trường như màng chống thấm HDPE và máy hàn nhựa chuyên dụng không chỉ là lựa chọn kỹ thuật tối ưu mà còn là cam kết của chúng ta đối với một môi trường sạch hơn và bền vững hơn. Chỉ khi có sự đồng bộ từ chính sách đến hành động, từ công nghệ đến ý thức cộng đồng, Việt Nam mới có thể kiểm soát hiệu quả vấn đề rác thải, kiến tạo một tương lai xanh.
Tài liệu tham khảo:
- vietq.vn

























































































