Bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước, là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Nước thải sinh hoạt, nếu không được xử lý đúng cách trước khi thải ra môi trường, có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Để kiểm soát vấn đề này, Việt Nam đã ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trong đó, Tiêu Chuẩn Xả Thải Nước Thải Sinh Hoạt được quy định chi tiết trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt – QCVN 14:2008/BTNMT. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn này là nền tảng để đảm bảo sự phát triển bền vững và môi trường sống trong lành. Để đảm bảo chất lượng công trình xử lý nước thải, việc tham khảo các tiêu chuẩn địa kỹ thuật như tcvn 9351 2012 là cần thiết.
Hình ảnh minh họa nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý xả thẳng ra môi trường, nhấn mạnh tầm quan trọng của tiêu chuẩn xả thải và bảo vệ nguồn nước
QCVN 14:2008/BTNMT: Nền Tảng Pháp Lý Cho Xả Thải Nước Sinh Hoạt
Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát chất lượng nước thải sinh hoạt trước khi được thải ra môi trường tự nhiên.
Phạm Vi và Đối Tượng Áp Dụng
Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép đối với các thông số ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các cơ sở công cộng, doanh trại lực lượng vũ trang, cơ sở dịch vụ, khu chung cư và khu dân cư, cũng như các doanh nghiệp có phát sinh nước thải sinh hoạt cần xả ra môi trường. Tuy nhiên, quy chuẩn không áp dụng cho nước thải sinh hoạt được thải vào các hệ thống xử lý nước thải tập trung đã được quy hoạch.
Giải Thích Thuật Ngữ Trọng Yếu
Để áp dụng đúng quy chuẩn, cần hiểu rõ các thuật ngữ:
- Nước thải sinh hoạt: Là toàn bộ lượng nước thải phát sinh từ các hoạt động thường ngày của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân, v.v.
- Nguồn nước tiếp nhận nước thải: Là nguồn nước mặt (sông, hồ) hoặc vùng nước biển ven bờ, nơi mà nước thải sinh hoạt được thải vào. Mục đích sử dụng của nguồn nước này sẽ quyết định mức độ nghiêm ngặt của các tiêu chuẩn xả thải.
Xác Định Các Thông Số Ô Nhiễm: Phương Pháp Chuẩn Hóa
Việc kiểm soát chất lượng nước thải đòi hỏi phải xác định chính xác nồng độ các chất ô nhiễm. Các phương pháp xác định giá trị thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt phải tuân thủ hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng. Điều này đảm bảo tính khách quan và khoa học của kết quả phân tích. Một số tiêu chuẩn phổ biến có thể kể đến như tcvn 4244 2005 cho các quy trình thử nghiệm.
Các tiêu chuẩn điển hình bao gồm:
- TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) Chất lượng nước – Xác định pH.
- TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989) – Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5).
- TCVN 6625-2000 (ISO 11923-1997) – Xác định chất rắn lơ lửng bằng lọc sợi thủy tinh.
- TCVN 6053-1995 (ISO 9696-1992) – Xác định hàm lượng tổng chất rắn hòa tan.
- TCVN 4567-1988 – Xác định hàm lượng gốc sunphua và sunphát.
- TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) – Xác định amoni.
- TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) – Xác định nitrat.
- TCVN 6336-1998 (ASTM D 2330-1988) và TCVN 6622-2000 – Xác định chất hoạt động bề mặt.
- TCVN 6494-1999 – Xác định các ion Florua, Clorua, Nitrit, Orthophotphat, Bromua, Nitrat và Sunfat hòa tan bằng sắc ký lỏng ion.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) và TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990) – Phát hiện và đếm vi khuẩn Coliform.
- Phương pháp xác định tổng dầu mỡ theo US EPA Method 1664.
Khi cần so sánh, có thể tham khảo TCVN 7732:2007 Chất lượng nước. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp giấy và bột giấy để thấy sự khác biệt với nước thải sinh hoạt.
Bảng Giá Trị Tiêu Chuẩn: Quy Định Cụ Thể Từng Thông Số
Bảng dưới đây trình bày giá trị C của các thông số ô nhiễm, làm cơ sở để tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt. Các giá trị này được điều chỉnh dựa trên mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
| TT | Thông số | Đơn vị | Giá trị C (Cột A) | Giá trị C (Cột B) |
|---|---|---|---|---|
| 1 | pH | – | 5 – 9 | 5 – 9 |
| 2 | BOD5 (20oC) | mg/l | 30 | 50 |
| 3 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 50 | 100 |
| 4 | Tổng chất rắn hòa tan | mg/l | 500 | 1000 |
| 5 | Sunfua (tính theo H2S) | mg/l | 1.0 | 4.0 |
| 6 | Amoni (tính theo N) | mg/l | 5 | 10 |
| 7 | Nitrat (NO3-) (tính theo N) | mg/l | 30 | 50 |
| 8 | Dầu mỡ động, thực vật | mg/l | 10 | 20 |
| 9 | Tổng các chất hoạt động bề mặt | mg/l | 5 | 10 |
| 10 | Phosphat (PO43-) (tính theo P) | mg/l | 6 | 10 |
| 11 | Tổng Coliforms | MPN/ 100ml | 3.000 | 5.000 |
- Cột A: Áp dụng khi nước thải được xả vào các nguồn nước có mục đích cấp nước sinh hoạt, yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt hơn (tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).
- Cột B: Áp dụng cho các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ), có yêu cầu nới lỏng hơn nhưng vẫn đảm bảo bảo vệ môi trường.
Kết Luận
Việc nắm vững và tuân thủ tiêu chuẩn xả thải nước thải sinh hoạt theo QCVN 14:2008/BTNMT không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là hành động thiết thực góp phần bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên nước quý giá. Các tổ chức, cá nhân cần đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải hiệu quả, đồng thời định kỳ kiểm tra chất lượng nước thải để đảm bảo đáp ứng các quy định. Trong các dự án xử lý nước thải, việc sử dụng các vật liệu địa kỹ thuật như màng chống thấm HDPE thủy lợi và vải địa kỹ thuật xuyên thủng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các hồ chứa hoặc bãi xử lý bùn thải, ngăn ngừa ô nhiễm lan rộng.
Tài liệu tham khảo:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT)

























































































